Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức việc điều tra XHH xác định Chỉ số CCHC năm 2019. Tháng 03/2020, Viện Khoa học xã hội vùng Tây nguyên đã thu thập được đầy đủ kết quả điều tra XHH của 18 sở, ban, ngành và 15 huyện, thị xã, thành phố. Số tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra XHH đối với Chỉ số CCHC cấp sở là 26, Chỉ số CCHC cấp huyện là 22. Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên được giao nhiệm vụ xây dựng Bộ câu hỏi điều tra XHH với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC cấp sở, cấp huyện.
Việc điều tra XHH được tiến hành thông qua khảo sát, lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau; Chỉ số CCHC cấp sở, cấp huyện việc điều tra XHH được tiến hành với các nhóm đối tượng: Thường trực và trưởng các ban của HĐND huyện, thị xã, thành phố; đại diện lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố; đại diện lãnh đạo tất cả các UBND cấp xã, phường, thị trấn; người dân có sử dụng dịch vụ hành chính công năm 2019 đánh giá về CCHC cơ quan, địa phương cung cấp dịch vụ; doanh nghiệp hoặc tổ chức có sử dụng dịch vụ hành chính công hoặc phối hợp công tác trong năm 2019 đánh giá về CCHC cơ quan, địa phương cung cấp dịch vụ; công chức tự đánh giá đối với CCHC của cơ quan, địa phương mình công tác.
Nguyên tắc tự đánh giá: Công chức tự đánh giá đối với CCHC của cơ quan, địa phương mình công tác.
Nguyên tắc đánh giá chéo: HĐND cấp huyện đánh giá CCHC của UNBD cấp huyện; đại diện lãnh đạo phòng thuộc UBND cấp huyện đánh giá CCHC các sở, ban, ngành theo ngành dọc; đại diện lãnh đạo UBND cấp huyện đánh giá CCHC của UBND cấp huyện.
Nguyên tắc đối tượng thụ hưởng đánh giá đối tượng cung cấp dịch vụ: Người dân và đại diện doanh nghiệp hoặc tổ chức đã sử dụng dịch vụ hành chính trong năm 2019 đánh giá đối với đơn vị cung cấp dịch vụ. Một số đơn vị sở, ban, ngành, do đặc thù lĩnh vực dịch vụ hành chính công nên không thể tiến hành lấy phiếu điều tra xã hội học đối với người dân hoặc doanh nghiệp/tổ chức.
Cơ cấu và số lượng mẫu:
+ Thường trực và trưởng các ban của HĐND huyện, thị xã, thành phố đánh giá CCHC đối với UBND cấp huyện đồng cấp theo mẫu M01. Số lượng phiếu 03 phiếu/HĐND huyện; tổng phiếu: 45 phiếu.
+ Đại diện lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố đánh giá CCHC đối với các sở, ban, ngành theo ngành dọc. Mẫu phiếu M02. Số lượng: 12 phiếu/huyện. Tổng phiếu: 180 phiếu
+ Đại diện lãnh đạo tất cả các UBND cấp xã, phường, thị trấn: đánh giá CCHC của UBND huyện cấp trên. Mẫu phiếu M02. Số lượng: 01 phiếu/UBND xã. Tổng phiếu: 184 phiếu.
+ Người dân có sử dụng dịch vụ hành chính công năm 2019 đánh giá về CCHC cơ quan, địa phương cung cấp dịch vụ: Mẫu phiếu M04. Số phiếu: 12 phiếu/cơ quan, địa phương. Tổng phiếu: 384 phiếu.
+ Doanh nghiệp hoặc tổ chức có sử dụng dịch vụ hành chính công hoặc phối hợp công tác trong năm 2019 đánh giá về CCHC cơ quan, địa phương cung cấp dịch vụ. Số phiếu: 10 phiếu/cơ quan, địa phương (trừ Thanh tra tỉnh và Sở Ngoại vụ không có doanh nghiệp tổ chức sử dụng dịch vụ hành chính công năm 2019). Tổng số phiếu: 310 phiếu.
Công chức tự đánh giá đối với CCHC của cơ quan, địa phương mình công tác. Số lượng phiếu: 06 phiếu/cơ quan, địa phương. Tổng phiếu: 198 phiếu.
Tổng phiếu: 1.301. Trong đó: Cơ cấu phiếu theo đối tượng trả lời;Phiếu của người dân, doanh nghiệp là: 607 phiếu; Phiếu công chức, người trong bộ máy hành chính: 694 phiếu.
- Cơ cấu phiếu theo đối tượng được điều tra: Phiếu đánh giá UBND cấp huyện: 649 phiếu; Phiếu đánh giá Sở, ban, ngành: 652.
Kết quả điều tra xã hội học: Đối với cấp sở: Tổng điểm điều tra xã hội học của các sở trong khoảng từ 19 - 23 điểm trong thang điểm 25; trong đó 8/18 sở có điểm trong khoảng 21 - 22. Chênh lệch điểm số giữa đơn vị có điểm cao nhất (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với 23,01 điểm) và đơn vị có điểm thấp nhất (Ban Dân tộc tỉnh với 19,74 điểm) là 3,27 điểm. Điểm điều tra XHH của các sở sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
Đối với cấp huyện: Tổng điểm điều tra XHH của UBND các huyện, thị xã, thành phố nằm trong khoảng từ 16 – 18,42 điểm; trong đó chủ yếu tập trung mức điểm từ 16,19 – 16,95 điểm với 10/15 huyện thuộc khoảng này. Chênh lệch điểm số giữa địa phương có điểm cao nhất (huyện Krông Năng với 18,46 điểm) với địa phương có điểm thấp nhất (huyện Cư Kuin với 16,17 điểm) là 2,29 điểm. Điểm điều tra XHH của UBND các huyện, thị xã, thành phố sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
Kim Bảo
- Danh sách các quán cà phê miễn phí trong thời gian diễn ra Lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 9 năm 2025 (10/03/2025, 09:29)
- Thông tin về các quán cà phê miễn phí trong thời gian diễn ra Lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 9 năm 2025 (08/03/2025, 20:55)
- Điểm tin một số văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh Đắk Lắk (Tuần 1 tháng 3/2025) (07/03/2025, 10:37)
- 17 hoạt động chính thức tại Lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 9 năm 2025 (03/03/2025, 10:41)
- Kế hoạch tổ chức Lễ Bế mạc Lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 9 năm 2025 (28/02/2025, 14:11)
- Giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức sau khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy (28/02/2025, 10:12)
- Liên hoan Cán bộ thư viện toàn quốc 2025 diễn ra tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (28/02/2025, 08:30)
- Điểm tin một số văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh Đắk Lắk (Tuần 4 tháng 2/2025) (27/02/2025, 16:11)
- Điểm tin một số văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh Đắk Lắk (Tuần 3 tháng 2/2025) (21/02/2025, 09:18)
- Triển khai lồng ghép nhiệm vụ Điểm hỗ trợ, tư vấn cộng đồng với công tác dự phòng, giảm tác hại tệ nạn ma túy, mại dâm và phòng, chống mua bán người (18/02/2025, 14:50)
- Tiếp tục tăng cường phòng, chống bệnh cúm, sởi và các bệnh lây truyền qua đường hô hấp (14/02/2025, 09:17)