Cán bộ cấp xã xếp lương, nâng lương thế nào? (12/05/2015, 14:35)
Quá trình công tác và diễn biến lương của ông Lê Anh như sau:

- Từ tháng 1/2000 đến tháng 9/2004: giữ chức vụ Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xã, hưởng sinh hoạt phí theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP.

- Từ tháng 10/2004 đến tháng 2/2005: giữ chức vụ Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xã (hưởng lương bậc ½  của chức vụ Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, hệ số 1,75 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP).

- Từ tháng 3/2005 đến nay: giữ chức vụ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã (hưởng lương bậc ½ của chức vụ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, hệ số 1,95 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ).

Ông Lê Anh hỏi, việc xếp lương của ông như thế đã phù hợp hay chưa? Nếu được nâng bậc lương thì mốc thời gian nâng bậc lương của ông đươc tính như thế nào?

Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời ông Hoàng Lê Anh như sau:

Trước ngày 1/1/2010, việc xếp lương cán bộ cấp xã thực hiện theo Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.                                                                                        
Kể từ ngày 1/1/2010, cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương quy định tại điểm a khoản 1, Điều 5 Nghị định số92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, như sau:

STT

Chức vụ

Hệ số lương

Bậc 1

Bậc 2

1

Bí thư đảng ủy

2,35

2,85

2

Phó Bí thư đảng ủy
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân

2,15

2,65

3

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1,95

2,45

4

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Chủ tịch Hội Nông dân
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

1,75

2,25





Khoản 1 Điều 6 Nghị định này quy định, cán bộ cấp xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 có thời gian hưởng lương bậc 1 là 5 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm vụ, không bị kỷ luật thì được xếp lương lên bậc 2.

Điểm b, điểm d, khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BTC-BNV-BLĐTBXH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn, cán bộ cấp xã có trình độ đào tạo sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, cụ thể:

Trường hợp có tổng thời gian đủ 5 năm (60 tháng) xếp lương bậc 1 ở chức danh cán bộ cấp xã hiện đảm nhiệm hoặc ở chức danh cán bộ cấp xã khác có cùng hệ số lương chức vụ, hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt thời gian này thì được xếp lương lên bậc 2 của chức danh cán bộ cấp xã hiện đảm nhiệm.

Trường hợp trong thời gian giữ bậc 1, cán bộ cấp xã có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật (khiển trách hoặc cảnh cáo) thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc cứ mỗi lần bị kỷ luật bị kéo dài thời gian xếp lương lên bậc 2 là 6 tháng so với quy định.

Trường hợp trong một năm công tác vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa bị kỷ luật thì thời gian bị trừ của năm đó cũng chỉ tính theo thời gian bị trừ của hình thức bị kỷ luật.

Theo thông tin ông Hoàng Lê Anh cung cấp, ông được bầu cử, giữ chức vụ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã,  hưởng lương bậc ½ hệ số 1,95 từ tháng 3/2005 đến nay.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, nếu trong thời gian đủ 60 tháng (5 năm) kể từ khi giữ chức vụ, hưởng lương bậc ½ hệ số 1,95 của chức vụ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, mà ông hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt thời gian này thì được ông xếp lương lên bậc 2/2 hệ số 2,25.

Nếu ông Anh có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật (khiển trách hoặc cảnh cáo) thì bị kéo dài thời gian xếp lương lên bậc 2 theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BTC-BNV-BLĐTBXH.

Theo chinhphu.vn

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH ĐẮK LẮK

Giấy phép số 99/GP-TTĐT do Cục QL Phát thanh Truyền hình và Thông tin Điện tử cấp ngày 14/05/2010

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Cơ quan thường trực: Văn phòng UBND tỉnh - 09 Lê Duẩn - Tp.Buôn Ma Thuột - Đắk Lắk. SĐT: 0262.859.9699 Email: banbientap@daklak.gov.vn hoặc congttdtdaklak@gmail.com

Ghi rõ nguồn tin "http://daklak.gov.vn" khi phát hành lại các thông tin từ Cổng TTĐT này

Chung nhan Tin Nhiem Mang ipv6 ready