Hưởng trợ cấp tuất không được hưởng bảo trợ xã hội (04/02/2015, 11:01)
Luật sư Lê Văn Đài, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời ông Nguyễn Bá Anh như sau:

Điều 17 Luật Người cao tuổi quy định đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội như sau:

"1. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.

2. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng".


Trước ngày 1/1/2014, theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 6 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi, đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên, sống tại cộng đồng do UBND xã, phường, thị trấn quản lý, không thuộc diện hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng, mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng mức trợ cấp 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0).

Ngày 21/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách bảo trợ xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2014. Điều 6 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP  hết hiệu lực từ ngày 1/1/2014.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 4; điểm b, khoản 5, Điều 5; điểm l, khoản 1, Điều 6 của Nghị định 136/2013/NĐ-CP, người từ đủ 80 tuổi trở lên, không thuộc diện hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng, mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng thì được hưởng mức trợ cấp bằng mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội là 270.000 đồng nhân với hệ số 1,0.

Bên cạnh đó, tại điểm d, khoản 1, Điều 9 và điểm c, khoản 1, khoản 2 Điều 11, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP còn có quy định:

Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất BHXH hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp thẻ BHYT miễn phí thì được Nhà nước cấp thẻ BHYT.

Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất BHXH hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng. Mức hỗ trợ chi phí mai táng bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.

Trường hợp ông Nguyễn Bá Anh hỏi, hiện nay mẹ của ông đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng  theo quy định tại Điều 64 Luật BHXH, do vậy không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp người cao tuổi theo quy định khoản 1, Điều 4; điểm b, khoản 5, Điều 5; điểm l, khoản 1, Điều 6 của Nghị định 136/2013/NĐ-CP nêu trên.

Tuy nhiên, mẹ ông Anh sẽ được Nhà nước cấp thẻ BHYT miễn phí (nếu chưa được cấp) và khi chết sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội 270.000 đồng theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 9 và điểm c, khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định này .

Theo chinhphu.vn

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH ĐẮK LẮK

Giấy phép số 99/GP-TTĐT do Cục QL Phát thanh Truyền hình và Thông tin Điện tử cấp ngày 14/05/2010

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Cơ quan thường trực: Văn phòng UBND tỉnh - 09 Lê Duẩn - Tp.Buôn Ma Thuột - Đắk Lắk. SĐT: 0262.859.9699 Email: banbientap@daklak.gov.vn hoặc congttdtdaklak@gmail.com

Ghi rõ nguồn tin "http://daklak.gov.vn" khi phát hành lại các thông tin từ Cổng TTĐT này

Chung nhan Tin Nhiem Mang ipv6 ready